Thứ Tư, 27 tháng 1, 2021

Cách xử lý hóa đơn điện tử viết sai chi tiết từng trường hợp

Cũng giống như hóa đơn giấy, khi sử dụng hóa đơn điện tử cũng sẽ có thể xảy ra những sai sót trong quá trình lập hóa đơn. Kế toán phải căn cứ vào từng trường hợp sai sót cụ thể để áp dụng cách điều chỉnh đúng quy định

>> Đi tìm lời giải: Ký số hay ký tay trên biên bản hủy, biên bản điều chỉnh hóa đơn?
>> Hướng dẫn chi tiết cách nộp báo cáo tài chính năm 2021
>> Tất tần tận các mức phạt liên quan đến BCTC và Quyết toán thuế 2021
>> Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z cách gộp báo cáo tài chính và giải đáp liên quan

I. Căn cứ hướng dẫn:

- Theo Điều 9. Xử lý đối với hóa đơn điện tử đã lập của thông tư 32/2011/TT-BTC

- Các công văn khác hướng dẫn xử lý cho từng trường hợp sai sót cụ thể

II. Tổng quan về cách xử lý hóa đơn điện tử viết sai như sau:

- Nếu chưa gửi cho khách hàng thì được hủy hóa đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới

- Nếu đã gửi hóa đơn điện tử lập sai cho khách hàng rồi thì xác định xem: HĐĐT có sai sót đó đã kê khai thuế hay chưa:

  • Nếu chưa kê khai thuế: Lập biên bản hủy => Xuất hóa đơn mới thay thế
  • Nếu đã kê khai thuế: Lập biên bản điều chỉnh => Xuất hóa đơn điều chỉnh sai sót
  • Riêng đối với trường hợp sai tên công ty, địa chỉ nhưng đúng mã số thuế thì chỉ cần lập biên bản điều chỉnh

III. Cách điều chỉnh, hủy bỏ, lập lại hóa đơn điện tử khi có sai sót

1. Xử lý hóa đơn điện tử viết sai trong trường hợp: hóa đơn điện tử đã lập có sai sót nhưng chưa gửi cho người mua

Theo Công văn số 3441/TCT-CS ngày 29/8/2019 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử thì:

  • Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót nhưng chưa gửi cho người mua thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới gửi cho người mua.
  • Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Lưu ý:

  • Trường hợp này bên bán không cần lập biên bản hủy hóa đơn (nếu lập, chỉ cần bên đơn vị ký và phục vụ mục đích lưu trữ nội bộ, không cần gửi người mua)
  • Cách xử lý này áp dụng cho tất cả các lỗi sai

2. Xử lý hóa đơn điện tử viết sai trong trường hợp: hóa đơn điện tử đã gửi cho người mua

2.1. Xử lý trường hợp hóa đơn điện tử viết sai: địa chỉ, tên công ty

Theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 3 Thông tư 26/2015/TT-BTC, khi Hóa đơn có sai sót về địa chỉ người mua nhưng đúng MST thì các bên chỉ cần lập biên bản điều chỉnh, MIỄN xuất Hóa đơn điều chỉnh.

Theo Công văn số 11624/CT-TTHT ngày 14/10/2019 của Cục Thuế TP. HCM về Hóa đơn thì Quy định này áp dụng đồng thời đối với cả Hóa đơn điện tử.

=> Đối với hóa đơn điện viết sai: địa chỉ, tên công ty thì 2 bên chỉ cần biên bản điều chỉnh hóa đơn

2.2. Xử lý hóa đơn điện tử viết sai các chỉ tiêu còn lại trong các trường hợp cụ thể:

Việc xử lý hóa đơn điện tử viết sai khi đã gửi hóa đơn điện tử cho người mua rồi được thực hiện bằng cách điều chỉnh hay hủy bỏ rồi lập mới phụ thuộc vào trường hợp hóa đơn điện tử có sai sót đó đã được sử dụng để kê khai thuế hay chưa để có cách xử lý khác nhau:

2.2.1. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ hoặc hóa đơn điện tử đã lập và gửi cho người mua, người bán và người mua chưa kê khai thuế:

Nếu phát hiện ra sai sót thì thực hiện xử lý theo cách: Hủy hóa đơn điện tử viết sai rồi Lập hóa đơn điện tử mới thay thế

Cụ thể như sau:

+ Bước 1: Bên bán và bên mua xác nhận sai sót và đồng ý hủy hóa đơn điện tử đã lập sai (Lập biên bản hủy)

+ Bước 2: Bên bán thực hiện lập hóa đơn điện tử mới theo đúng quy định để gửi cho người mua, trên hóa đơn điên tử mới phải có dòng chữ “hóa đơn này thay thế hóa đơn số…, ký hiệu, gửi ngày tháng năm.

- Lưu ý:

+ Hóa đơn điện tử đã hủy phải được lưu trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Cách xử lý trên áp dụng cho tất cả các trường hợp (lỗi) sai sót (Trừ lỗi sai tên công ty hoặc địa chỉ nhưng đúng MST thì thực hiện như mục 1 nhỏ)

>> Xem cách thao tác trên phần mềm kế toán tại đây

2.2.2. Trường hợp hóa đơn đã lập và gửi cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế:

Sau đó mới phát hiện ra có sai sót thì xử lý theo cách điều chỉnh hóa đơn

Cụ thể làm như sau:

+ Bước 1: Bên bán và bên mua phải lập văn bản thỏa thuận có chữ ký điện tử của cả hai bên ghi rõ sai sót

+ Bước 2: Bên bán lập hoá đơn điện tử điều chỉnh sai sót ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm, thông tin) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu…

=> Căn cứ vào hoá đơn điện tử điều chỉnh, bên bán và bên mua thực hiện kê khai điều chỉnh theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và hóa đơn hiện hành.

Lưu ý: Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

a) Hóa đơn điện tử đã kê khai thuế sau đó mới phát hiện ra bị sai: Mã số thuế, tên hàng hóa, dịch vụ, đơn vị tính, ngày tháng năm

=> Đây là những sai sót về phần nội dung không ảnh hưởng đến số tiền nên các anh/ chị không thể điều chỉnh tăng hay giảm mà chỉ có thể điều chỉnh về nội dung đúng:

+ Bước 1: Lập biên bản điều chỉnh hóa đơn (2 bên ký xác nhận sai sót)

+ Bước 2: Bên bán lập hóa đơn điều chỉnh nội dung đã ghi sai thành nội dung đúng

ghi rõ nội dung đã ghi sai, nội dung đúng  cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu…

b) Hóa đơn điện tử đã kê khai thuế sau đó mới phát hiện ra bị sai: số lượng, đơn giá, thành tiền, thuế suất, tiền thuế, cộng tiền hàng, tổng thanh toán

=> Đây là những sai sót liên quan đến con số hoặc số tiền nên các anh/ chị sẽ thực hiện điều chỉnh tăng hoặc giảm: Nếu viết sai cao hơn thì cần làm điều chỉnh giảm. Ngược lại, nếu viết sai thấp hơn thì cần phải điều chỉnh tăng.

+ Bước 1: Lập biên bản điều chỉnh hóa đơn (2 bên ký xác nhận sai sót)

+ Bước 2: Bên bán lập hóa đơn điều tăng hoặc giảm, ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hoá, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng cho hoá đơn điện tử số…, ký hiệu…

Hoá đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).

c) Hóa đơn điều chỉnh sai sót của hóa đơn điện tử vừa cần điều chỉnh tăng, vừa cần điều chỉnh giảm:

 Theo Công văn số 13313/CT-TTHT ngày 11/11/2019 của Cục Thuế TP. HCM về hóa đơn điện tử thì thực hiện như sau:

3. Lập và ký biên bản điều chỉnh hóa đơn:

Để đảm bảo nguyên tắc: Biên bản điều chỉnh HĐĐT phải có đủ chữ ký của bên bán và bên mua thì:

+ Nếu bên mua có chữ ký điện tử thì biên bản điều chỉnh được lập và ký điện tử.

+ Ngược lại, nếu bên mua không có chữ ký điện tử thì biên bản điều chỉnh phải lập bằng giấy và ký trực tiếp.

(Theo các Công văn: CV số 7639/CT-TTHT ngày 24/2/2020 của Cục Thuế TP. Hà Nội, Công văn số 941/CT-TTHT ngày 10/2/2020 của Cục Thuế TP. HCM, Công văn số 411/TCT-DNL ngày 4/2/2020 của Tổng cục Thuế)

>> Xem cách thao tác trên phần mềm kế toán tại đây

Kế toán Thiên Ưng

Phạm Văn MISA tổng hợp

Thứ Bảy, 23 tháng 1, 2021

Tất tần tận các mức phạt liên quan đến BCTC và Quyết toán thuế 2021

Cuối năm các doanh nghiệp thường bận rộn hoàn thành các công việc cuối năm như báo cáo tài chính, báo cáo thuế… Việc xảy ra sai sót cũng thường xuyên xảy ra do các doanh nghiệp vẫn còn lúng túng trong cách thực hiện hoặc không biết không hiểu quy định mới… Dưới đây là một số mức phạt liên quan đến BCTC và Quyết toán Thuế 2021.

>> Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z cách gộp báo cáo tài chính và giải đáp liên quan
>> Hướng dẫn chi tiết cách nộp báo cáo tài chính năm 2021
>> Đi tìm lời giải: Ký số hay ký tay trên biên bản hủy, biên bản điều chỉnh hóa đơn?
>> Hướng dẫn tách dữ liệu kế toán cho năm tài chính mới

1. Mức xử phạt hành vi nộp chậm báo cáo tài chính cho cơ quan thuế thống kê

Theo quy định tại Nghị định 95/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thống kê

1 - Mức cảnh cáo

  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 5 ngày đối với báo cáo thống kê tháng
  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 10 ngày đối với báo cáo thống kê, BCTC quý (6 tháng, 9 tháng)
  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 15 ngày đối với báo cáo thống kê, BCTC năm

2 - Phạt từ 1.000.000đ đến 3.000.000đ

  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 5 ngày đến 10 ngày đối với báo cáo thống kê tháng
  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê, BCTC quý (6 tháng, 9 tháng)
  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 15 ngày đến 20 ngày đối với báo cáo thống kê, BCTC năm

3 - Phạt từ 3.000.000đ đến 5.000.000đ

  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 10 ngày đến 15 ngày đối với báo cáo thống kê tháng
  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 15 ngày đến 20 ngày đối với báo cáo thống kê, BCTC quý (6 tháng, 9 tháng)
  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, BCTC năm

4 - Phạt từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ

  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 20 ngày đến 30 ngày đối với báo cáo thống kê, BCTC quý (6 tháng, 9 tháng)
  • Hành vi nộp chậm báo cáo dưới 30 ngày đến 45 ngày đối với báo cáo thống kê, BCTC năm

5 - Phạt từ 10.000.000đ đến 20.000.000đ

  • Hành vi nộp không nộp báo cáo thống kê tháng sau 15 ngày
  • Hành vi không nộp báo cáo thống kê, BCTC quý (6 tháng, 9 tháng) sau 30 ngày
  • Hành vi không nộp báo cáo thống kê, BCTC năm sau 45 ngày.

Như vậy, tùy theo từng hành vi mà kế toán sẽ phải đối mặt với mức phạt từ cảnh cáo đến phạt tiền từ 1.000.000Đ đến 20.000.000Đ.

2. Mức phạt không nộp báo tài chính

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP thì mức phạt đối với hành vi không nộp báo cáo tài chính quy định như sau:

"Điều 12. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về nộp và công khai báo cáo tài chính

4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Không nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Không công khai báo cáo tài chính theo quy định."

Như vậy, nếu doanh nghiệp không nộp báo cáo tài chính mức phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

3. Mức phạt nộp chậm, không nộp báo cáo kiểm toán

Theo quy định tại khoản 2 và khoản 5 Điều 12 Nghị định 41/2018/NĐ-CP:

"2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Công khai báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định;

b) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền không đính kèm báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật quy định phải kiểm toán báo cáo tài chính;

c) Nộp báo cáo tài chính cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm từ 03 tháng trở lên so với thời hạn quy định;

d) Công khai báo cáo tài chính không kèm theo báo cáo kiểm toán đối với các trường hợp mà pháp luật yêu cầu phải kiểm toán báo cáo tài chính;

………….

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm báo cáo tài chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b, d khoản 2 Điều này."

Như vậy, với hành vi nộp chậm, không nộp báo cáo kiểm toán thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Và còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp và công khai báo cáo kiểm toán đính kèm.

4. Hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính

Theo khoản 2 Điều 6 và Khoản 2 Điều 11 Nghị định 41/2018/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính.

1 - Mức phạt 10.000.000 Đ – 20.000.000 Đ

  • Lập báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung hoặc không đúng biểu mẫu theo quy định;
  • Báo cáo tài chính không có chữ ký của người lập, kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán.

2 - Mức phạt 20.000.000 Đ – 40.000.000 Đ

  • Lập không đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định;
  • Áp dụng mẫu báo cáo tài chính khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán trừ trường hợp đã được Bộ Tài chính chấp thuận.

3 - Mức phạt 40.000.000 Đ – 60.000.000 Đ

  • Không lập báo cáo tài chính theo quy định;
  • Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán;
  • Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.

4 - Mức phạt 80.000.000 Đ – 100.000.000 Đ

  • Giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo báo cáo tài chính, khai man số liệu trên báo cáo tài chính nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
  • Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, mức phạt về các hành vi vi phạm quy định về lập và trình báo cáo tài chính sẽ bị phạt từ 10.000.000 Đ – 100.000.000 Đ.

5. Nộp thiếu thuyết minh báo cáo tài chính có bị phạt không?

Theo quy định của pháp luật thì báo cáo tài chính đầy đủ bao gồm:

  • Bảng cân đối kế toán
  • Báo cáo kết quả hoạt động SXKD
  • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (không nhất thiết phải nộp)
  • Thuyết minh BCTC
  • Bảng cân đối tài khoản.

Mức phạt về hành vi nộp thiếu báo cáo tài chính theo quy định Nghị định 41/2018/NĐ-CP đã nêu rõ ở trên.

6. Giải pháp hạn chế sai sót trong việc Quyết toán thuế và lập báo cáo tài chính

Phần mềm kế toán MISA SME.NET 2021 là giải pháp giúp kế toán giảm thiểu sai sót,

  • Tự động tổng hợp số liệu, tạo lập báo cáo tài chính đáp ứng yêu cầu của lãnh đạo CHỈ TRONG 5 PHÚT
  • Tự động đối chiếu và kiểm tra chứng từ, sổ sách, báo cáo… giúp kế toán nhanh chóng phát hiện nếu có lỗi sai, hướng dẫn chi tiết các bước sửa lỗi.
  • Tự động phân bổ các khoản chi phí chung, chi phí trả trước và xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái (nếu có)
  • Kết chuyển doanh thu, chi phí, xác định lãi lỗ sau 1 cú CLICK CHUỘT

Đặc biệt, Phần mềm kế toán MISA bổ sung thêm nhiều tính năng giúp kế toán TRUY XUẤT SỐ LIỆU dễ dàng:

  • Dễ dàng kiểm tra cách lấy số liệu của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, đối chiếu và truy vấn ngược đến từng tài khoản, chứng từ chi tiết.
  • Tự động cập nhật số dư cuối năm trước sang đầu năm sau giúp kế toán không phải nhập liệu bằng tay với trường hợp kế toán đã tách dữ liệu mới và số dư đầu năm có thay đổi.
  • Cập nhật tên cơ quan thuế đáp ứng hợp nhất Chi cục Thuế trực thuộc
  • Liên tục cập nhật văn bản pháp luật mới nhất, hỗ trợ kế toán

Phần mềm kế toán MISA đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý tài chính kế toán doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp dễ dàng tạo lập báo cáo tài chính và quyết toán thuế. Anh chị đăng ký dùng thử phần mềm kế toán MISA SME.NET tại đây:


Phạm Văn MISA

Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z cách gộp báo cáo tài chính và giải đáp liên quan

Gộp báo cáo tài chính là gì, hướng dẫn cách gộp báo cáo tài chính và một số điều kiện và giải đáp liên quan đến gộp báo cáo tài chính sẽ được giải đáp đầy đủ trong bài viết dưới đây.

>> Hướng dẫn chi tiết cách nộp báo cáo tài chính năm 2021
>> Đi tìm lời giải: Ký số hay ký tay trên biên bản hủy, biên bản điều chỉnh hóa đơn?
>> Hướng dẫn tách dữ liệu kế toán cho năm tài chính mới
>> Tất - Tần - Tật Lưu Ý, Hướng Dẫn Khi Thực Hiện Quyết Toán Thuế Năm 2020

1. Gộp báo cáo tài chính là gì?

Gộp báo cáo tài chính là việc cộng kỳ kế toán năm đầu tiên (hoặc năm cuối cùng) với kỳ kế toán tiếp theo (hoặc kỳ kế toán trước đó) điều này được quy định trong Luật kế toán số 88/2015.

Căn cứ Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 3, Khoản 2, Khoản 3 quy định về phương pháp tính thuế như sau:

“Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp”.

Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.

Như vậy, căn cứ theo những quy định nêu trên thì: Nếu kỳ tính thuế đầu tiên kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có thời gian ngắn hơn 3 tháng thì được cộng với kỳ kế toán của năm tiếp theo.

Nếu kỳ tính thuế đầu tiên có thời gian nhỏ hơn 15 tháng thì doanh nghiệp được cộng gộp với kỳ kế toán của năm tiếp theo. Nói cách khác, nếu doanh nghiệp được thành lập từ tháng 10 của năm liền kề, thì được phép gộp báo cáo vào năm tiếp theo.

2. Điều kiện để gộp quyết toán thuế TNDN

Căn cứ pháp lý là khoản 2 & khoản 3, điều 3, chương II của thông tư 78/2014/TT-BTC được ban hành vào ngày 18/06/2014 và có hiệu lực từ ngày 02/08/2014.

Hiện tại Thông tư 78 đã được sửa đổi, bổ sung bởi nhiều văm bản khác, nhưng không ảnh hưởng đến khoản 2 và khoản 3, điều 2 của thông tư 78.

Theo đó, trong chương II, điều 3, kỳ tính thuế được xác định là năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài chính áp dụng.

Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Hay như trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sát nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo hoặc kỳ tính thuế năm trước đó.

Điều này giúp hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm cuối cùng không vượt quá 15 tháng.

3. Thủ tục đề nghị gộp báo cáo tài chính với cơ quan thuế quản lý.

Để được gộp báo cáo tài chính và quyết toán thuế sang năm sau, doanh nghiệp cần phải nhanh chóng làm làm thủ tục đề nghị xin gộp với cơ quan thuế quản lý.

Khi tiến hành nộp công văn gộp báo cáo tài chính với cơ quan thuế quản lý, kế toán cần phải hỏi cán bộ tiếp nhận tại bộ phận một cửa: “Có phải chờ công văn đồng ý của cơ quan thuế hay không, hay chỉ phải nộp công văn này là được”. Tùy từng cơ quan thuế khác nhau mà họ có quy định khau đối với từng trường hợp.

4. Những lưu ý khi gộp báo cáo tài chính

Quyết toán thuế TNCN không được gộp, phát sinh năm nào thì doanh nghiệp làm quyết toán cho năm đó.

Nếu doanh nghiệp thành lập từ tháng 10 trong năm trở đi và đặc biệt có nhiều nghiệp vụ phát sinh thì không nên gộp báo cáo tài chính và quyết toán thuế TNDN của chính năm đó. Vì dễ gây nhầm lẫn và khó khăn cho việc quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Mẫu báo cáo tài chính công ty mới thành lập (nếu bạn không muốn gộp báo cáo tài chính) như mẫu báo cáo tài chính bình thường. Không khác biệt, ghi nhận hạch toán kế toán bình thường.

Báo cáo tài chính 15 tháng (tức báo cáo tài chính gộp) lập như báo cáo tài chính bình thường.

5. Mẫu đơn xin gộp báo cáo tài chính

Dưới đây là mẫu đơn xin gộp báo cáo tài chính, anh chị có thể tải mẫu đơn đăng ký TẠI ĐÂY

6. Phần mềm MISA giúp kế toán quyết toán thuế và lập BCTC dễ dàng, đúng hạn

Đối với doanh nghiệp lần đầu quyết toán, thường mắc phải nhiều sai lầm trong quá trình thực hiện như:

  • Chưa thực hiện đúng và đầy đủ quy định, không biết làm từ đâu và làm như thế nào.
  • Mắc nhiều sai sót mà không biết cách sửa sai.
  • Chưa tổng hợp và biết sắp xếp sổ sách cho đầy đủ dẫn đến khó khăn trong việc lập BCTC, Quyết toán thuế.

Với phần mềm kế toán MISA sẽ đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý tài chính của doanh nghiệp:

  • Có quy trình thực hiện đầy đủ từ đầu đến cuối để tạo lập BCTC, Quyết toán thuế với độ chính xác cao.
  • Tự động lập báo cáo, đối soát, kiểm tra và gợi ý sửa lỗi cho người dùng.
  • Phần mềm cũng giúp kế toán dễ dàng kết chuyển lãi lỗ…
  • Đặc biệt phần mềm kế toán MISA SME tích hợp với phần mềm kê khai thuế MTax.vn cho phép kế toán nộp báo cáo dễ dàng cho cơ quan thuế.
  • Thêm vào đó, phần mềm kế toán MISA SME cũng tích hợp chữ ký số Esign, giờ đây kế toán dễ dàng thực hiện từ đầu đến cuối quy trình từ tạo lập đến nộp báo cáo ngay trên phần mềm kế toán MISA SME.

Thêm vào đó, phần mềm kế toán MISA SME cũng liên tục cập nhật những quy định, thông tư mới nhất ngay trên phần mềm để anh chị kế toán tiện theo dõi tránh việc làm sai do không cập nhật quy định mới nhất.

Hiện tại, phần mềm kế toán MISA SME đang có chương trình 15 ngày dùng thử miễn phí, anh chị có thể đăng ký trải nghiệm tại đây:


Phạm Văn MISA